PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm, BV 103
1. Mạch cách
Hai nhịp mạch mạnh, yếu xen kẽ. Do suy yếu cơ thất trái, cơ tim co bóp yếu rơi vào trạng thái mệt mỏi, không duy trì được đều cường độ co bóp, do vậy có nhịp mạnh nhịp yếu dẫn đến sóng mạch ngoại vi thấy nhịp mạnh, nhịp yếu, điện tim thấy xen kẽ sóng R cao R thấp.
2. Mạch nghịch thường
Mạch yếu đi trong thì thở vào. Bình thường trong thì thở vào, áp lực âm tính trong lồng ngực tăng, làm máu từ tĩnh mạch dồn về tim nhiều hơn, thể tích tống máu tăng làm mạch nảy mạnh hơn. Trong tràn dịch màng ngoài tim có ép tim, ở thì thở vào máu dồn về nhĩ phải và thất phải, thành tự do của thất phải không giãn được do bị dịch màng ngoài tim ép, làm vách liên thất bị giãn lồi về phía thất trái làm hẹp lòng thất trái. Lòng thất trái hẹp, nhận được ít máu làm thể tích nhát bóp giảm, do đó mạch yếu đi.
3. Tĩnh mạch cổ đập nảy trong thì tâm thu gặp trong
- Hở lỗ van 3 lá
- Nhịp bộ nối: Do xung động lan truyền đồng thời lên cả nhĩ và xuống thất, làm nhĩ và thất cùng co bóp, trong khi van nhĩ thất đóng làm máu từ nhĩ dồn lên các tĩnh mạch lớn gây đập.
- Block nhĩ thất độ III: Khi có sự trùng hợp giữa sóng P và QRS, khi đó xảy ra giống nhịp bộ nối (sóng cannon).
4. Mạch corigan
Mạch nảy mạnh, xẹp nhanh, gặp trong hở van động mạch chủ. Đo huyết áp thấy huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương hạ thấp, khoảng cách huyết áp tăng.