Khoảng thời gian QT trên điện tâm đồ
1. Định nghĩa
Khoảng QT là thời gian từ khi bắt đầu sóng Q đến cuối sóng T. Nó đại diện cho thời gian khử cực và tái cực tâm thất.
Khoảng QT được xác định từ đầu của phức bộ QRS đến cuối sóng T. Phương pháp đánh chặn độ dốc tối đa xác định sự kết thúc của sóng T như đánh chặn giữa đường đẳng điện với các ốp thông qua độ dốc xuống tối đa của sóng T (trái).
- Thời gian khoảng QT tỉ lệ nghịch với nhịp tim:
+ QT rút ngắn lại khi nhịp tim nhanh hơn.
+ QT kéo dài khi nhịp tim chậm lại.
+ QT kéo dài bất thường có liên quan với tăng nguy cơ loạn nhịp thất, đặc biệt là xoắn đỉnh.
Hội chứng QT ngắn bẩm sinh được mô tả gần đây có liên quan với tăng nguy cơ rung nhĩ và nhanh thất kịch phát và đột tử do tim.
- Cách đo khoảng QT:
Khoảng QT phải được đo ở chuyển đạo DII hoặc V5 – V6.
Đo lường trên một số nhịp đập liên tiếp, với khoảng thời gian tối đa.
Sóng U lớn (> 1mm) hợp nhất với sóng T nên được bao gồm trong các đo lường.
Sóng U nhỏ hơn và được tách biệt với sóng T cần được loại trừ.
Các phương pháp đánh chặn độ dốc tối đa được sử dụng để xác định sự kết thúc của sóng T.
Khoảng QT được xác định từ đầu của phức bộ QRS đến cuối sóng T. Phương pháp đánh chặn độ dốc tối đa xác định sự kết thúc của sóng T như đánh chặn giữa đường đẳng điện với các ốp thông qua độ dốc xuống tối đa của sóng T (trái). Khi sóng T ghi được có mặt (bên phải), khoảng QT được đo từ đầu phức bộ kéo dài đến điểm giao nhau giữa đường đẳng áp và đoạn xuống dốc tối đa của V thứ hai, T2.
- Khoảng QT hiệu chỉnh:
Khoảng QT hiệu chỉnh (QTc) ước tính khoảng QT với tần số tim 60 bpm.
Điều này cho phép so sánh các giá trị QT theo thời gian tại nhịp tim khác nhau và cải thiện phát hiện bệnh nhân có tăng nguy cơ loạn nhịp.
Có rất nhiều công thức được sử dụng để ước tính QTc. Chưa rõ công thức nào là hữu ích nhất.
+ Công thức của Bazett: QTc = QT / √ RR
+ Công thức Fredericia của: QTc = QT / RR 1/3
+ Công thức Framingham: QTc = QT + 0,154 (1 - RR)
+ Công thức Hodges: QTc = QT + 1.75 (nhịp tim - 60)
Khoảng RR được đưa ra trong vài giây (khoảng RR = 60 / nhịp tim).
Công thức Bazett được sử dụng phổ biến nhất vì nó đơn giản. Nó hiệu chỉnh kém khi nhịp tim > 100 bpm và hiệu chỉnh kém khi nhịp tim < 60 bpm, nhưng cung cấp một sự điều chỉnh thích hợp cho nhịp tim khác nhau, 60 - 100 bpm.
Ở nhịp tim nằm ngoài phạm vi 60 - 100 bpm, Fredericia hoặc Framingham được cho là chính xác hơn và nên được sử dụng thay thế.
Nếu một điện tâm đồ của bệnh nhân có tần số là 60 bpm, khoảng QT tuyệt đối nên được sử dụng.
Hiện nay, có nhiều ứng dụng để tính toán QTc (ví dụ như MedCalc).
- Giá trị QTc bình thường:
+ QTc kéo dài nếu > 440ms ở nam giới hoặc > 460ms ở phụ nữ.
+ QTc > 500ms có liên quan với tăng nguy cơ xoắn đỉnh.
+ QTc là ngắn bất thường nếu < 350ms.
Một nguyên tắc hữu ích nhỏ, QT bình thường là thấp hơn một nửa khoảng thời gian RR trước.
2. QTc kéo dài (> 440ms)
- Nguyên nhân:
+ Hạ kali máu.
+ Hạ magne máu (Hypomagnesaemia).
+ Hạ calci máu.
+ Hạ thân nhiệt.
+ Thiếu máu cục bộ cơ tim.
+ Sau ngừng tim.
+ Tăng áp lực nội sọ.
+ Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
+ Thuốc.
+ Hạ Kali máu:
Hạ kali máu rõ ràng gây QTc kéo dài ở chuyển đạo chi (do TU hợp) với sóng U nổi bật trong các đạo trình trước tim.
QTc 500 ms với sóng U nổi bật trong đạo trình trước tim do hạ kali máu (K 1.9)
+ Hạ magnese máu:
QTC 510ms thứ phát do hypomagnesaemia.
+ Hạ Calci máu:
Hạ calci máu thường kéo dài đoạn ST, để lại làn sóng T không thay đổi.
QTC 510ms do hạ calci máu.
+ Hạ thân nhiệt:
Hạ thân nhiệt nghiêm trọng có thể gây ra QTc kéo dài, thường gắn với bradyarrhythmias (đặc biệt là rung nhĩ - AF chậm), sóng Osborne và run rẩy.
QTc 620 ms do hạ thân nhiệt nghiêm trọng.
+ Thiếu máu cục bộ cơ tim:
Thiếu máu cục bộ cơ tim có xu hướng tạo ra một sự gia tăng khiêm tốn QTc, trong phạm vi 450 - 500 ms. Điều này có thể hữu ích trong việc phân biệt MI hyperacute với tái cực sớm lành tính (BER) (cả hai đều có thể tạo ra sóng T hyperacute tương tự, nhưng BER thường có QTc bình thường).
QTC 495 ms do hyperacute MI.
+ Tăng áp lực nội sọ (ICP):
Sự tăng đột ngột áp lực nội sọ (ví dụ như do xuất huyết dưới nhện) có thể tạo ra thay đổi sóng T đặc trưng (sóng T não): Rộng, sâu đảo chiều sóng T với QTc kéo dài.
QTC 630ms với đảo chiều sóng T phổ biến do xuất huyết dưới nhện
+ Hội chứng QT dài bẩm sinh:
Có một số rối loạn bẩm sinh của các kênh ion tạo ra hội chứng QT kéo dài và có liên quan với tăng nguy cơ xoắn đỉnh và đột tử do tim.
QTc 550ms do hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
3. QTc ngắn (<350ms)
- Nguyên nhân:
+ Tăng calci máu.
+ Hội chứng QT ngắn bẩm sinh.
+ Nhiễm độc digoxin.
+ Tăng Calci máu:
Tăng calci máu dẫn đến rút ngắn đoạn ST và có thể được kết hợp với sự xuất hiện của sóng Osborne.
Rút ngắn thời gian QTc (260ms) do tăng calci máu
+ Hội chứng QT ngắn bẩm sinh:
Hội chứng bẩm sinh ngắn QT (SQTS) là một rối loạn di truyền nhiễm sắc thể thường chiếm ưu thế của các kênh kali liên quan với tăng nguy cơ rung nhĩ và rung thất kịch phát và đột tử do tim.
Những thay đổi điện tâm đồ chính là QTc rất ngắn (<300 – 350ms) với sóng T cao, lên đến đỉnh điểm.
Ngắn QTc (280ms) với sóng T cao, lên đến đỉnh điểm do hội chứng QT ngắn bẩm sinh
+ Hội chứng QT ngắn có thể được đề xuất bởi sự hiện diện của:
Rung nhĩ đơn ở người trẻ.
Thành viên gia đình với một khoảng QT ngắn.
Lịch sử gia đình đột tử do tim.
Điện tâm đồ cho thấy QTc < 350ms với sóng T cao đạt đỉnh.
Thất bại tăng tự động của khoảng QT khi nhịp tim chậm.
Ngắn QT (<300ms) với sóng T đạt đỉnh ở hai bệnh nhân hội chứng QT ngắn (SQTS).
+ Ngộ độc digoxin:
Digoxin tạo ra sự rút ngắn tương đối của khoảng QT, cùng với dốc xuống đoạn ST ở các chuyển đạo thành bên, sóng T rộng dẹt và đảo chiều phổ biến, và nhiều chứng loạn nhịp tim (ectopy thất, nhịp tim nhanh nhĩ với block, nhịp tim chậm xoang, AF, bất kỳ loại block AV).
Khoảng thời gian QT ngắn do digoxin (QT 260 mili giây, QTc khoảng 320ms)
4. Thước đo khoảng QT
Viskin (2009) đề xuất việc sử dụng thước đo QT để hỗ trợ chẩn đoán bệnh nhân bị hội chứng QT ngắn và dài (nguyên nhân đã được loại trừ).
Thước đo khoảng QT
5. QT kéo dài do thuốc và xoắn đỉnh
Trong bối cảnh ngộ độc cấp tính với QT kéo dài, nguy cơ xoắn đỉnh (TDP) được mô tả tốt hơn bằng QT tuyệt đối chứ không phải là QTc.
Chính xác hơn, nguy cơ TDP được xác định bằng cách xem xét cả khoảng QT tuyệt đối và đồng thời nhịp tim (tức là trên điện tâm đồ cùng tracing).
Những giá trị này sau đó được vẽ trên QT toán đồ (bên dưới) để xác định xem bệnh nhân có nguy cơ TDP.
Một cặp tỷ lệ giữa khoảng thời gian QT và nhịp tim cho thấy bệnh nhân có nguy cơ TDP.
Từ toán đồ, có thể thấy các loại thuốc kéo dài QTc có liên quan đến nhịp tim nhanh tương đối (ví dụ như quetiapine), nhiều ít có khả năng gây ra TDP hơn những loại được liên kết với một nhịp tim chậm tương đối (ví dụ như amisulpride).