Tóm lược hình ảnh thoái hóa cột sống trên phim X-quang
1. Sơ lược giải phẫu khớp gian đốt sống
- Nhân nhầy (nucleus, hình 1) nằm hơi lệch sau, được các sợi của vòng xơ bao bọc.
- Thân đốt sống có viền xương (epiphyseal ring, hình 1) nhô cao, trung tâm lõm được đĩa sụn (cartilage endplate) phủ, bên dưới là bản xương dưới sụn (mũi tên, hình 2).
- Vòng xơ gắn với đĩa sụn và viền xương bằng sụn vôi hóa (mũi tên rỗng, hình 1).
- Các sợi vòng ở phía trước móc vào mặt trước thân đốt gọi là sợi Sharpey (đầu mũi tên, hình 1).
- Dây chằng dọc trước dính chặt ở giữa thân đốt sống, lỏng ở mặt trước vòng xơ.
Hình 1. Hình vẽ đĩa đệm và các cấu trúc thân đốt sống [1]
Hình 2. Bản xương dưới sụn (các mũi tên chỉ) [1]
2. Các bệnh thoái hóa của cột sống
Các khớp của cột sống khác nhau về giải phẫu nên tiến triển bệnh lý khác nhau.
Bảng 1. Phân loại bệnh thoái hóa theo vị trí và loại khớp.
Bảng 2. phân loại bệnh và dấu hiệu hình ảnh chính.
2.1. Thoái hóa xương sụn gian đốt sống
- Sự lão hóa gay mất nước và mất đàn hồi mô đĩa đệm gây thoái hóa xương sụn gian đốt sống.
- Hiện tượng chân không = dải khí (nitơ) ở trung tâm đĩa đệm khi đĩa đệm khô và nứt ra (hình 3). Phân biệt: hoại tử thân đốt sống (hình 4) và thoái hóa đốt sống biến dạng (hình 5).
- Bệnh nổi trội ở cột sống thắt lưng và cột sống cổ
Hình 3. Khí trong đĩa đệm.
Hình 4. Khí trong thân đốt sống (hoại tử vô mạch thân đốt sống).
Hình 5. Khi tại gai xương bờ trước.
2.2. Thoái hóa đốt sống biến dạng
- Sự gắn liền giữa sợi ngoại vi đĩa đệm và viền xương bị phá vỡ -> chồi xương rõ ở mặt trước bên cột sống (hình 6).
- Gai xương cách chỗ nối đĩa đệm-đốt sống vài milimet.
- Có hai loại chồi xương (hình 6, 7, 8): hình vuốt nhọn và chồi ngang (do kéo!).
- Nhân đĩa đệm di lệch ra trước.
Hình 6. mũi tên chỉ sự di lệch nhân đĩa đệm ra trước khi có gai xương ở bờ trước – bên thân đốt sống [1].
Hình 7. Gai xương vuốt nhọn.
Hình 8. Gai xương ngang.
2.3. Thoái hóa mỏm móc
- Năm thân đốt sống cổ dưới (C3 – C7)
- Thoái hóa mỏm móc dẫn đến chồi xương gây hẹp lỗ ghép.
- XQ thẳng: mỏm móc tròn, khe khớp hẹp, xơ cứng xương.
- XQ nghiêng: đường sáng chạy ngang thân đốt sống với bờ xơ cứng (Hình 9). Hay bị nhầm với đường gãy xương.
- Chụp chếch 550 [3]: bộc lộ tốt lỗ ghép ở các đốt sống cổ dưới (Hình 10).
Hình 9. các mỏm móc thoái hóa có hình dải sáng với bờ xơ cứng trên phim Xquang cổ nghiêng (hình trái). Gai xương mỏm móc của khớp móc gây hẹp lỗ gian đốt sống C3/4, C4/5 trên phim chụp chếch cột sống cổ (hình giữa và hình phải).
Hình 10. Chụp chếch 550 bộc lộ gai xương từ thân đốt sống vào trong lỗ ghép (hình trái). Gai xương chụp thẳng và nghiêng (hình giữa và hình phải).
2.4. Thoái hóa các khớp hoạt dịch
- Thoái hóa mấu khớp
+ Người trên 60 tuổi, đoạn giữa và thấp cột sống cổ, đoạn cao và đoạn giữa cột sống ngực, đoạn thấp cột sống thắt lưng. Kích thích thần kinh bao khớp, chèn ép tủy sống hoặc rễ thần kinh.
+ Mức độ XQ [2]: 0 = khớp bình thường; 1 = hẹp khe khớp; 2 = hẹp và phì đại; 3 = hẹp, xơ cứng và chồi xương
+ Thoái hóa khớp sườn – sống: khó phát hiện bằng Xquang
+ Thoái hóa khớp cùng chậu: khó phát hiện bằng Xquang
Hình 11. độ 0: mấu khớp trên phim nghiêng biểu hiện khe khớp sáng, rộng, không có viền xơ cứng.
Hình 12. thoái hóa mấu khớp bên, độ 1: khe khớp hẹp, không có viền xơ cứng.
Hình 13. thoái hóa mấu khớp độ 2: khe khớp hẹp, có viền xơ cứng
Hình 14. thoái hóa mấu khớp độ 3: khe khớp hẹp nặng, có viền xơ cứng lan tỏa, chồi xương.
Hình 15. 4 mức độ của mấu khớp trên phim cắt lớp vi tính.
Hình 15. Hình mấu khớp trên phim chụp chếch (hình chú chó nhỏ). 1 = mỏm ngang (mõm), 2 = cuống (mắt), 3 = mỏm khớp trên (tai), 4 = phần gian khớp (cổ), 5 = mỏm khớp dưới (chân trước), 6 = mảnh và mỏm gai. 7 = mỏm khớp dưới (đối bên), 8 = mỏm khớp trên (đối bên). Trượt thân đốt sống L4 ra trước do hở cung đốt sống (mũi tên đen) tạo ra hình ảnh chó đeo vòng cổ trên phim chụp chếch (ba hình bên phải).
- Thoái hóa khớp sợi và dây chằng cột sống:
+ Cốt hóa dây chằng dọc sau:
- Nguyên nhân không biết. bệnh nhân từ 40-70 tuổi.
- Bệnh nhân có hoặc không có triệu chứng, nếu không phát hiện sớm sẽ chèn ép tủy sống gây biến chứng nặng nề.
- Ở đoạn C3-C5, D3-D7: dải xương dày 1-5mm dọc theo bờ sau thân các đốt sống.
Hình 16. Cốt hóa dây chằng dọc sau (đầu mũi tên) ở cột sống cổ.
+ Thoái hóa khớp sợi và dây chằng cột sống
Bệnh Baastrups (kissing spines)
- Cột sống thắt lưng quá ưỡn/hẹp khe đĩa đệm làm mỏm gai sát nhau và thoái hóa dây chằng gian gai. Thực thể này xuất hiện nhiều ở người già, nên cẩn trọng khi kết luận là nguyên nhân gây đau thắt lưng [5].
- XQ nghiêng (cúi và ưỡn): các mỏm gai to, sát nhau, bờ xơ cứng, dẹt ở bờ trên và dưới (hình 17, 18).
- Thường có nang bao hoạt dịch khớp gian gai.
- Chẩn đoán phân biệt: phì đại chỏm của mỏm gai (bệnh “cựa gà”) ở người già do xơ hóa và cốt hóa dây chằng chằng trên gai.
Hình 17 và 18. XQ nghiêng (cúi và ưỡn): các mỏm gai to, sát nhau, bờ xơ cứng, dẹt ở bờ trên và dưới
+ Thoái hóa khớp sợi và dây chằng cột sống
Chứng phì đại bộ xương tự phát lan tỏa (DISH) – bệnh Forestier
- Bắt đầu từ tuổi trung niên, cốt hóa mặt trước bên cột sống ngực đoạn giữa và thấp (trừ bên trái).
- Có một dải sáng giữa xương lắng đọng và mặt trước thân đốt sống (Khác viêm cột sống dính khớp).
- Phì đại xương ở chỗ bám dây chằng và gân.
- Cầu xương ở ít nhất 4 thân đốt sống.
- Khe khớp không hẹp, chồi xương lớn.
Hình 19. Dải khí ở giữa thân đốt sống và dải xương lắng đọng phía trước
2.5. Các biến chứng của bệnh thoái hóa đốt sống
- Trượt đốt sống thoái hóa:
+ Do thoái hóa mấu khớp, ngay cả khi không có tiêu xương. Diện khớp L5-S1 hướng đứng dọc hơn (trước-sau).
+ 4 mức độ trượt ra trước.
+ Kết hợp thoái hóa xương sụn gian đốt sống: hẹp khe khớp, đốt sống trên trượt sau. Hay xảy ra ở vùng vận động (cổ, thắt lưng).
Hình 20. Đốt sống trượt ra trước, đô 1.
Hình 21. đốt sống trượt ra sau, thoái hóa xương sụn gian đốt sống.
- Di lệch đĩa đệm gian đốt sống :
+ Di lệch tổ chức đĩa đệm ra trước và trước bên gây thoái hóa đốt sống biến dạng.
+ Di lệch tổ chức đĩa đệm ra sau và sau bên gây thoát vị đĩa đệm ống sống.
+ Xuyên qua đĩa sụn vào thân đốt sống gây nốt sụn hoặc nốt Schmorl. Bất thường ở chỗ nối đĩa đệm - đốt sống. Tỷ lệ người trẻ = người già
+ Các mức xẹp xương dưới bản sụn [4]: a = nốt sụn; c = hình cung của thần ái tình; e = vỡ xương; b, d: bình thường.
Hình 22. Các mức xẹp xương dưới bản sụn: a = nốt sụn; c = hình cung của thần ái tình; e = vỡ xương; b, d: bình thường.
Hình 23. Phim X quang thẳng và nghiêng từ D11 đến L5 ở bệnh nhân nam 60 tuổi. Mũi tên trăng chỉ các nốt Schmorl, mũi tên đen chỉ “cung của thần tình ái”.
Hình 24. Chụp X quang mảnh xương đốt sống L2-3 của nam 59 tuổi cho thấy nốt Schmorl và chồi xương.
Tham khảo
1. Donald Resnick, M.D. Degenerative Diseases of the Vertebral Column. Radiology 1985; 156:3-14
2. Mini Pathria, David Sartoris, Donald Resnick. Osteoarthrltis of the Facet Joints: Accuracy of Oblique Radiographic Assessment. Radiology 1987; 164:227-230
3. Stefaan Marcelis, Fernando C. Seragini, John A. M. Taylor, Guo-Shu Huang, Yang-Hee Park, Donald Resnick. Cervical Spine: Comparison of 450 and 550 Anteroposterior Oblique Radiographic Projections. Radiology 1993; 188:253-256
4. Christian W. A. Pfirrmann, Donald Resnick. Schmorl Nodes of the Thoracic and Lumbar Spine: Radiographic-Pathologic Study of Prevalence, Characterization, and Correlation with Degenerative Changes of 1,650 Spinal Levels in 100 Cadavers. Radiology 2001; 219:368–374
5. Yune Kwong, Nitin Rao, Khalid Latief. MDCT Findings in Baastrup Disease: Disease or Normal Feature of the Aging Spine? AJR 2011; 196:1156–1159
Nguồn: https://bsxqtuan.wordpress.com/2015/02/03/tom-luo%cc%a3c-cac-be%cc%a3nh-thoai-hoa-co%cc%a3t-song/