Túi thừa Meckel và các biến chứng của nó
PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm, BV 103
1. Đại cương
1.1. Nguồn gốc của túi thừa Meckel
Túi thừa Meckel là bất thường bẩm sinh phổ biến nhất của đường tiêu hóa. Nó xảy ra khoảng 2% dân số và thường khó được chẩn đoán, thường chỉ được chẩn đoán khi xảy ra biến chứng. Tình trạng bất thường này lần đầu tiên được Fabricius Hildanus mô tả vào năm 1598 nhưng nguồn gốc tên gọi của nó là từ một nhà giải phẫu người Đức tên là Johann Friedrich Meckel, người đã mô tả các đặc trưng về phôi thai học cũng như bệnh học của hiện tượng này.
Hình 1: Phôi thai người.
Pharyngeal pouches: Túi hầu họng; Rathke’pouch: Túi Rathke ; Lung bud: chồi phổi; Liver: gan; Galbladder: Túi mật; Ventral pacreatic bud: nụ tụy; Yolk sac (vitelline duct): Ống noãn hoàng (ống rốn-ruột) nằm trong dây rốn, sau đẻ nếu không thoái hóa hết sẽ để lại túi thừa Meckel; Cecal bud: nụ manh tràng; Allantois: Túi niệu; Cloaca: Ổ nhớp; Foregut: Đoạn trước phôi ruột; Midgut: Đoạn giữa phôi ruột; Hindgut: đoạn cuối phôi ruột; Esophagus: Thực quản; Stomach: Dạ dày; Celiac artery: Động mạch thân tạng; Dorsal pacreatic bud: nụ tụy; Superior mesenteric artery: Động mạch mạc treo tràng trên; Inferior mesenteric artery: Động mạch mạc treo tràng dưới.
Lúc phôi thai, ống tiêu hóa là một ống thẳng đứng giữa ổ bụng, được treo vào thành bụng sau bởi mạc treo lưng chung, trong mạc treo đó có 3 động mạch chạy từ thành bụng sau vào 3 đoạn của ống tiêu hóa là: ĐM thân tạng, ĐM mạc treo tràng trên và ĐM mạc treo tràng dưới (hình 1).
Từ trên xuống dưới ống tiêu hóa gồm có:
- Thực quản.
- Quai dạ dày (bờ trước lõm,bờ sau lồi).
- Quai tá tràng.
- Quai ruột hay quai rốn gồm có 2 ngành: ngành trên và ngành dưới. Ở 1/4 trước của ngành dưới có nụ manh tràng. Hai ngành nối với nhau ở rốn bởi ống rốn-ruột còn gọi là ống noãn hoàng (vitellin canal) chạy qua rốn vào thừng rốn. Ngành trên phát triển thành hỗng tràng (jejunum). Ngành dưới từ ống noãn hoàng tới nụ manh tràng sẽ thành hồi tràng (ileum), còn nụ manh tràng thành manh tràng (coecum). Phần sau sẽ phát triển thành đại tràng lên và đại tràng ngang. Ruột cuối đi đến hậu môn thành đại tràng xuống và trực tràng....
Ở trẻ sơ sinh đôi khi còn một phần ống noãn hoàng nằm ở trong thừng rốn,cho nên khi buộc dây rốn cần buộc cách xa rốn độ 8-10cm để tránh thắt vào ống noãn hoàng. Sau khi rụng rốn, ống noãn hoàng sẽ bị bít lại hoàn toàn, đôi khi còn để lại một di tích gọi là túi Meckel (diverticulum Meckeli) nằm ở chỗ giới hạn giữa hỗng tràng và hồi tràng. Có khi ống noãn hoàng bịt ở hai đầu, một đầu là túi Meckel, đầu kia là rốn, tạo thành một túi ở giữa, về sau thành nang thừng rốn.
Hình 2: Các dạng tồn tại của ống noãn hoàng (ống rốn-ruột). A: túi thừa Meckel có dây chằng nối với rốn. B: Kén noãn hoàng (Vitelline cyst), C: Đường thông noãn hoàng.
Túi thừa Meckel là bất thường bẩm sinh phổ biến nhất của ruột non, tỉ lệ gặp khoảng 2% dân số. Hầu hết (75%) túi thừa Meckel được nằm cách van hồi-manh tràng khoảng 40-60cm. Vào giai đoạn phôi thai, bào thai nhận dinh dưỡng từ túi hoàng thể thông qua các ống dẫn. Các ống này sau đó thu hẹp dần và thường biến mất sau 7 tuần tuổi thai. Khi ống dẫn không thoái hóa hoàn toàn, sẽ xuất hiện ống dị thường (túi thừa Meckel là 1 ví dụ).
Túi thừa Meckel thường được cung cấp máu bởi nhánh của động mạch mạc treo tràng trên. Thông thường, động mạch chấm dứt trong túi cùng, tuy nhiên, một số trường hợp nó tiếp tục lên thành bụng trong. Hiếm khi các mạch máu vẫn tồn tại dưới hình thức tàn dư xơ chạy giữa túi thừa Meckel và thành bụng hoặc mạc treo ruột non.
Hình 3: Các hình thái tồn tại của ống noãn hoàng (hình trái). Hình ảnh túi thừa Meckel nằm ở thành tự do của hồi tràng.
Hình 4: Túi thừa Meckel: Tạo thành khi ống rốn – tràng (ống noãn hoàng) nguyên phát ở phía rốn đã teo hoặc biến mất không hoàn toàn, để lại một túi thừa đính vào bờ hồi tràng và lòng túi mở vào lòng hồi tràng. Túi có thể gắn với rốn bằng một dải xơ (hình trái) hoặc không gắn với rốn (hình phải).
Một túi thừa Meckel điển hình là một túi nằm ở bờ tự do của hồi tràng, lòng túi mở vào lòng hồi tràng, kích thước và hình dạng túi thừa khác nhau tùy theo bệnh nhân nhưng thường thì từ 3-6cm ở trẻ em (có trường hợp túi thừa dài 15cm, và có trường hợp đường kính đến 5-6cm ). Khoảng cách từ túi thừa cho đến van hồi - manh tràng khác nhau tùy từng bệnh nhân, nhưng thường thì vào khoảng 30-90cm ở trẻ em và 60-100cm ở người lớn.
Túi thừa Meckel có thể gắn với rốn bằng một dải xơ (là phần ống rốn - tràng đã bị teo lại) hoặc với các phần khác của ruột và mạc treo bằng các dải xơ bẩm sinh hoặc dính. Trong nhiều trường hợp, có một đoạn mạc treo ruột nâng đỡ túi thừa này (hình 4 phải). Động mạch và tĩnh mạch của túi thừa là những mạch máu ống rốn - tràng của thời phôi thai còn tồn tại nằm riêng trong một đoạn mạc treo hoặc trên bề mặt của túi thừa.
1.2. Cấu trúc mô học của túi thừa Meckel
Túi thừa Meckel nằm cách van hồi manh tràng 40-60 cm. Trung bình, túi cùng dài 3cm và rộng 2cm, thành túi có đủ cả ba lớp của thành ruột. Khoảng hơn 50% số túi thừa có chứa niêm mạc lạc chỗ. Túi thừa Meckel thường được lót bởi niêm mạc hồi tràng, nhưng các loại mô khác cũng được tìm thấy với tỉ lệ khác nhau. Thường gặp nhất là niêm mạc dạ dày, điều này quan trọng vì niêm mạc dạ dày tiết acid gây viêm loét có thể dẫn đến xuất huyết, thủng, hoặc cả hai. Trong một nghiên cứu, lạc niêm mạc dạ dày thấy trong 62% trường hợp, tế bào tuyến tụy thấy trong 6%, cả hai mô tuyến tụy và niêm mạc dạ dày thấy 5%, niêm mạc hỗng tràng thấy 2%. Hiếm khi các mô đại tràng, trực tràng, nội mạc tử cung, và gan mật hiện diện ở túi thừa Meckel. Khái quát lại:
- Cấu tạo của thành túi thừa Meckel chủ yếu giống như của thành hồi tràng. Lớp niêm mạc túi thừa giống với lớp biểu mô hồi tràng.
- Xét nghiệm mô học cho thấy có trên 50% trường hợp có tế bào lạc chỗ. Trong số đó:
+ 23% - 50% là tế bào niêm mạc dạ dày bị lạc chỗ, và có thể là niêm mạc của đáy, thân, hang vị và môn vị dạ dày. Niêm mạc đáy và thân dạ dày bao gồm các tuyến oxyntic (tiết axít) với các tế bào chính, tế bào đáy và tế bào cổ tuyến tiết nhầy.
+ 5% -16% trường hợp là mô tụy lạc chỗ với các nang tụy, ống tuyến và tiểu đảo, thường định vị ở đầu xa của túi và thường là nguyên nhân và điểm xảy ra lồng ruột.
+ Hiếm hơn, có thể thấy sự lạc chỗ của một vài tổ chức khác như tuyến Bruner của tá tràng, hoặc biểu bì ống mật và biểu bì đại tràng.
Hình 5: Hình ảnh mô học (qua kính hiển vi phóng đại 100 lần) cho thấy niêm mạc dạ dày (mũi tên màu đen) tiếp giáp với niêm mạc ruột (hình *) trong túi thừa Meckel.
2. Biến chứng thường gặp của túi thừa meckel
2.1. Đặc điểm của các biến chứng
Túi thừa Meckel bình thường không có triệu chứng (75% các trường hợp). Nó chỉ có triệu chứng lâm sàng khi có các biến chứng (thường là xuất huyết do loét, viêm túi thừa, tắc ruột và hiếm hơn là lồng ruột, xoắn ruột hoặc thoát vị túi thừa, hình thành sỏi hoặc U ác tính trong túi thừa).
Túi thừa Meckel có triệu chứng thường thấy ở trẻ em nhiều hơn người lớn: 60% trẻ em với túi thừa Meckel có dấu hiệu lâm sàng của các biến chứng trước 10 tuổi (những triệu chứng khởi phát thường xảy ra hơn vào năm đầu tiên hoặc năm thứ hai của cuộc sống). Một số ít có triệu chứng trước 20 tuổi, số rất ít trước 40 tuổi. Không thấy ở người quá lớn tuổi.
Có khoảng 5-8% bệnh nhân có túi thừa Meckel có bệnh Crohn. Nguyên nhân không rõ nhưng người ta giả sử rằng các yếu tố nhiễm khuẩn và các yếu tố viêm có mặt trong túi thừa Meckel đã làm tăng tính thấm của dạ dày - ruột và hơn nữa túi thừa còn đóng vai trò như một nguyên nhân cơ học gây rối loạn nhu động của đoạn dưới ruột non, dẫn đến thiếu máu cục bộ làm dễ phát triển bệnh Crohn. Ngoài ra người ta còn thấy có một số dị tật kèm theo như: bệnh tim bẩm sinh, khiếm khuyết cơ thành bụng, dị tật
đường tiêu hóa và hội chứng Down.
Nguyên nhân: Người ta cho rằng cơ chế bệnh sinh của viêm, thủng và xuất huyết trong túi thừa Meckel là thứ phát sau loét gây ra bởi niêm mạc dạ dày bị lạc chỗ. Có một vài nghiên cứu cho thấy có sự hiện diện của Helicobacter pylori tại các ổ niêm mạc dạ dày lạc chỗ trong túi thừa nhưng không có bằng chứng thuyết phục rằng H. pylori đóng vai trò trong cơ chế bệnh sinh các biến chứng của túi thừa Meckel.
2.2. Lâm sàng của các biến chứng
2.2.1. Xuất huyết
Xuất huyết đường tiêu hóa dưới là biến chứng thường gặp nhất ở trẻ em, chụp nhấp nháy đồ Tc-99m pertechnetate là lựa chọn tốt nhất ở trẻ em bị xuất huyết tiêu hóa nghi do túi thừa Meckel. Hình ảnh thường xuất hiện sau 30 phút sau tiêm, là những vùng tập trung thuốc tròn nhỏ ở ¼ bụng dưới phải. Trên Ctscan có tiêm thuốc cản quang, túi thừa đang xuất huyết có thể thấy thoát thuốc cản quang vào lòng ruột non và trong túi thừa. Nguyên nhân thường do loét vì hay chứa mô tuyến dạ dày tiết acid, tụy lạc chỗ tiết dịch tụy gây loét vào mạch máu nuôi túi thừa.
Hình 6: A, CT cản quang thì động mạch, hình ảnh thoát thuốc cản quang từ cổ túi thừa Meckel ở đoạn xa hồi tràng (mũi tên). B,Thì trễ, hình ảnh tăng đậm độ và lẫn thuốc cản quang trong lòng túi thừa do xuất huyết (mũi tên). (D. Danzer, P. Gervaz, A. Platon, P.-A. Poletti (2003). Bleeding Meckel’s diverticulum diagnosis: an unusual indication for computed tomography. Abdominal Imaging 28:632).
Hình 7: Xuất huyết tiêu hóa do niêm mạc dạ dày lạc chỗ trong túi thừa Meckel ở bệnh nhân nam 22 tuổi. A, CT không cản quang. B, thuốc cản quang thoát vào lòng túi thừa Meckel (Alexandra Platon, Pascal Gervaz et al (2010). Computed tomography of complicated Meckel’s diverticulum in adults: a pictorial review. Insights Imaging 1:59)
Xuất huyết túi thừa Meckel do phình động mạch rốn ruột (vitellointestinal artery) đã được Takehiro Sakai và cộng sự báo cáo năm 2006.
2.2.2. Tắc ruột
Tắc ruột là biến chứng đứng hàng thứ hai sau xuất huyết. Ngoài những dấu hiệu của tắc ruột non, chẩn đoán tắc ruột do túi thừa Meckel được nghĩ đến khi thấy hình ảnh điển hình của túi thừa Meckel trên CTscan: Hình ảnh đoạn ruột tận, niêm mạc bắt thuốc cản quang mạnh, hoặc có dị vật hay nốt vôi bên trong ở 1/4 bụng dưới phải.
Hình 8: Tắc ruột non do xoắn túi thừa Meckel ở bệnh nhân nam 30 tuổi. A, X-quang bụng nằm ngửa, B chụp bụng đứng. Một bóng khí hình oval chứa nhiều nốt vôi dạng viền bên trong ở 1/4 bụng dưới phải (mũi tên). Sau phẫu thuật là túi thừa Meckel bị xoắn (Angela D. Levy,Christine M. Hobbs (2004). Meckel Diverticulum: Radiologic Features with Pathologic Correlation. RadioGraphics 24:578).
Hình 9: Tắc ruột do lồng ở bệnh nhân nữ 41 tuổi bị nhồi máu và hoại tử túi thừa Meckel. A: các quai ruột non trên đoạn tắc giãn lớn. B: đoạn hồi tràng bị lồng, đoạn ruột non thành dày phù nề (đầu mũi tên). Điểm giữa đoạn lồng có mỡ giảm đậm độ (mũi tên). Sau phẫu thuật: nhồi máu và hoại tử túi thừa Meckel là nguyên nhân gây lồng hồi – hồi tràng. (Angela D. Levy,Christine M. Hobbs (2004). Meckel Diverticulum: Radiologic Features with Pathologic Correlation. RadioGraphics; 24:578)
Khi túi thừa Meckel có dải xơ nối với rốn hoặc nối với mạc treo, hoặc đầu tận cùng túi thừa Meckel dính với mạc treo thì sẽ trở thành cái bẫy cho các quai ruột non chui vào gây tắc ruột.
Hình 10: Tắc ruột do dải xơ của túi thừa Meckel ở bệnh nhân nam 17 tuổi. Hình ảnh phẫu thuật cho thấy dải xơ nối túi thừa Meckel và mạc treo, bên trong chứa mạch máu nuôi túi thừa. (Aziz Sumer et al (2010). Small Bowel Obstruction due to Mesodiverticular Band of Meckel’s Diverticulum: A Case Report. Hindawi Publishing Corporation Case Reports in Medicine. Article ID 901456;p2).
Hình 11: Hoại tử hồi tràng do chui vào thòng lọng được tạo bởi đầu tận cùng túi thừa Meckel dính với măt lưng mạc treo ở bệnh nhân nam 32 tuổi. A: CTscan quai ruột non dãn lớn, đoạn hồi – manh tràng xẹp nên nghi ngờ tắc ở hồi tràng. B: phẫu thuật: túi thừa Meckel và đoạn hồi tràng bị hoại tử. (Oguzhan KARATEPE. Cem DURAL et al (2008). Rare Complication of Meckel’s Diverticulum: Loop Formation of Diverticulum. Turk J Med Sci; 38 (1): 92.).
Hình 12: Hình vẽ mô tả quai ruột non chui vào thòng lọng của túi thừa Meckel dính đầu tận cùng với mạc treo.
Tắc ruột do túi thừa Meckel dính vào thành bụng sau rất hiếm gặp nhưng cũng đã được ghi nhận.
Hình 13: A: CTscan các quai ruội non dãn, hồi tràng dính vào thành bụng sau (mũi tên). B: X-quang thấy ổ đọng thuốc tròn khoảng 5cm (đầu mũi tên). C: Hình mô tả vị trí túi thừa Meckel. D: đại thể: túi thừa Meckel, cổ túi thừa dính vào thành bụng sau (mũi tên), không phát hiện viêm hay loét. (C. Yamamoto et al (2003).: Meckel’s diverticulum adherent to abdominal wall. Journal of Gastroenterolory ; 38:195).
2.2.3. Thoát vị túi thừa Meckel
Với đầu tận tự do và dài nên túi thừa Meckel có thể thoát vị vào bất cứ vị trí nào trong ổ bụng. Khoảng 50% thoát vị vào ống bẹn, 20% thoát vị đùi, 20% thoát vị rốn, và 10% thoát vị ở vị trí khác.
Hình 14: Hình vẽ mô tả túi thừa Meckel thoát vị vào ống bẹn (Littre hernia). (Angela D. Levy,Christine M. Hobbs (2004). Meckel Diverticulum: Radiologic Features with Pathologic Correlation. RadioGraphics 24:569).
Một trường hợp thoát vị túi thừa Meckel và ruột thừa viêm vào ống đùi. (thoát vị De Garengeot: thoát vị ruột thừa vào ống đùi. Thoát vị Littre: thoát vị túi thừa Meckel vào ống bẹn).
Hình 15: Bệnh nhân nữ 70 tuổi nhập viện vì đau bụng nôn ói. Hình CTscan thấy cấu trúc hình ống bắt cản quang ở trong ống đùi phải được nhận định là ruột thừa (mũi tên), các quai ruột non dãn lớn. Sau phẫu thuật: hồi tràng và túi thừa Meckel cách van hồi manh tràng 60cm, ruột thừa và manh tràng thoái vị vào trong ống đùi phải. Túi thừa Meckel bị dò tạo ổ abscess kèm ruột thừa viêm trong ống đùi phải. (A. W. Phillips · S. R. Aspinall. CASE REPORT. Appendicitis and Meckel’s diverticulum in a femoral hernia: simultaneous De Garengeot and Littre’s hernia. Springer Published online 27 march 2011).
Thoát vị Spigelian: thoát vị qua nếp bán nguyệt của cân cơ Spigelian, là nơi các cân cơ thành bụng trước bên hợp nhất lại để tạo thành bao cơ thẳng bụng. Thoát vị này hầu như xảy ra ở nơi đường cung bắt chéo nếp bán nguyệt và ở trên động mạch thượng vị dưới. Túi thừa Meckel có thể bị thoát vị qua đây.
Hình 16: Hình vẽ mô tả vị trí thoát vị gelian. (http://ehealthwall.com/spigelian-hernia-symptoms-pictures-location-anatomy-causes-repair).
Hình 17: Thoát vị Spigelian hai bên. A: Túi thừa Meckel (mũi tên) và mạc nối (đầu mũi tên) trong thoái vị Spigelian. B: CT Coronal tái tạo, túi thừa Meckel trong thoát vị Spigelian. C: Túi thừa Meckel bị nghẹt trong thoát vị Spigelian xuất huyết và hoại tử. (Abdel-Rauf Zeina et al (2012). Computed Tomographic Diagnosis of Incarcerated Meckel’s Diverticulum in a Patient with Bilateral Spigelian Hernia. J Gastrointest Surg 16:448).
2.2.4. Túi thừa Meckel lộn ngược (inverted Meckel divercutilum)
Túi thừa Meckel có thể bị lộn ngược lại chui vào trong lòng hồi tràng. Khi đó mỡ mạc treo của túi thừa bị kéo vào theo. Như vậy sẽ dễ dẫn đến tắc ruột hoặc lồng ruột mà túi thừa đóng vai trò nguyên nhân điểm khởi điểm của lồng ruột.
Hình 18: Hình vẽ mô tả túi thừa Meckel lộn ngược. A: túi thừa Meckel lộn ngược chui vào lòng ruột non kéo theo mỡ mạc treo của túi thừa. B: Túi thừa Meckel lộn ngược đóng vai trò nguyên nhân khởi điểm lồng ruột cho lồng hồi-hồi tràng hoặc hồi – manh tràng. (Angela D. Levy,Christine M. Hobbs (2004). Meckel Diverticulum: Radiologic Features with Pathologic Correlation. RadioGraphics 24:581).
Trên CTscan thấy khối mô mềm tròn có đậm độ mỡ ở trung tâm. Siêu âm thấy hình ảnh giống “target sign” với trung tâm là mỡ echo dày. Cần chẩn đoán phân biệt với polyp, lipoma ruột non.
Hình 19: Túi thừa Meckel lộn ngược ở bệnh nhân nữ 61 tuổi. A: Hình siêu âm thấy “target sign” với vùng trung tâm là mỡ echo dày. B: đại thể thấy túi thừa Meckel lộn ngược, niêm mạc đỏ phù nề (mũi tên) (Angela D. Levy,Christine M. Hobbs (2004). Meckel Diverticulum: Radiologic Features with Pathologic Correlation. RadioGraphics 24:582).
Hình 20: Túi thừa Meckel lộn ngược ở bệnh nhân nam 50 tuổi. A: Chụp ruột non cản quang thấy khuyết thuốc có dạng hình ống trong hồi tràng (đầu mũi tên). B: CT cản quang tĩnh mạch và đường uống thấy vòng mô mềm bao quanh mass đậm độ mỡ trong ruột non (mũi tên). C: Đại thể của túi thừa Meckel lộn ngược với niêm mạc đỏ rực và phù nề. D: hình đại thể thấy mỡ mạc treo nằm ở trung tâm túi thừa Meckel lộn ngược. (Angela D. Levy,Christine M. Hobbs (2004). Meckel Diverticulum: Radiologic Features with Pathologic Correlation. RadioGraphics 24:582).
Hình 21: Túi thừa Meckel lộn ngược ở bệnh nhân nam 31 tuổi. A: CTscan uống và tiêm cản quang, thấy khối lồng hồi - manh tràng, có “target sign” (đầu mũi tên). B: Vùng trung tâm là lõi dài đậm độ mỡ (mũi tên). Sau mổ là túi thừa Meckel lộn ngược. (Angela D. Levy,Christine M. Hobbs (2004). Meckel Diverticulum: Radiologic Features with Pathologic Correlation. RadioGraphics 24:583).
2.2.5. Viêm túi thừa Meckel
Viêm túi thừa Meckel là một biến chứng thường gặp nhất ở người lớn. Trên CTscan hình ảnh là đoạn ruột tận, dính vào đoạn cuối tá tràng, có mạc treo thâm nhiễm bao quanh. Có thể thấy dịch, mức khí – dịch, sỏi phân, dị vật trong túi thừa Meckel viêm hay ổ abscess vùng 1/4 bụng dưới phải.
Hình 22: viêm túi thừa Meckel. A: Hình CTscan tiêm và uống thuốc cản quang ở bệnh nhân nam 22 tuổi, thấy cấu trúc hình ống, thành bắt cản quang, lòng chứa đầy dịch nằm dưới rốn (mũi tên). Dày thành ruột non kế cận và thay đổi do viêm của mỡ mạc treo. B: CTscan cản quang tĩnh mạch ở bệnh nhân 49 tuổi, thấy cấu trúc tròn chứa dịch, bắt chất cản quang ở thành, có sỏi vôi bên trong (mũi tên). Thâm nhiễm mỡ kế cận. C: CTscan cản quang tĩnh mạch ở bệnh nhân 57 tuổi thấy đoạn ruột tận, tròn (đầu mũi tên) dính với đoạn xa hồi tràng (mũi tên). D: Bệnh nhân 76 tuổi, thấy có đoạn ruột tận, bắt nguồn từ đoạn xa manh tràng bên trong chứa đầy dịch (mũi tên), thâm nhiễm mỡ xung quanh (dấu hoa thị). Tất cả sau mổ là viêm túi thừa Meckel. (Hình A, B, C: Angela D. Levy,Christine M. Hobbs (2004). Meckel Diverticulum: Radiologic Features with Pathologic Correlation. RadioGraphics 24:584. Hình D: Alexandra Platon , Pascal Gervaz (2010). Computed tomography of complicated Meckel’s diverticulum in adults. Insights Imaging 1:56).
2.2.6. Thủng túi thừa Meckel
Thủng túi thừa Meckel có thể do viêm, thiếu máu, hay loét.
Hình 23: Thủng túi thừa Meckel ở bệnh nhân nữ 33 tuổi. A: CTscan uống và tiêm cản quang, thấy khí dò ra từ túi thừa Meckel ở 1/4 bụng dưới phải (hoa thị). Hồi tràng và mỡ mạc treo thâm nhiễm bao xung quanh (mũi tên). B: Coronal tái tạo: túi thừa Meckel bị dò (dấu hoa thị) và dày thành hồi tràng. (Alexandra Platon , Pascal Gervaz (2010). Computed tomography of complicated Meckel’s diverticulum in adults. Insights Imaging 1:56).
Hình 24: Thủng túi thừa Meckel ở bệnh nhân nam 12 tuổi. A: Cấu trúc tròn, thành niêm mạc bắt thuốc cản quang mạnh, trong chứa đầy dịch (mũi tên). Hai bóng khí tự do thoát ra từ lỗ dò túi thừa Meckel (đầu mũi tên). B: Hạch mạc treo ở 1/4 bụng dưới phải (đầu mũi tên). Khí tự do ở đường giữa bụng (mũi tên) kèm thâm nhiễm mỡ mạc treo do viêm xung quanh. (Brian T. Kloss, Claire E. Broton, Anne Marie Sullivan (2010). Perforated Meckel diverticulum. Int J Emerg Med 3:456).
Túi thừa Meckel kết hợp với bệnh Crohn hiếm gặp và gây khó khăn cho chẩn đoán và phẫu thuật.