Cấp cứu hôn mê do tăng lactat huyết

Cập nhật: 17/04/2014 Lượt xem: 5958

PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm, BV 103

1. Nguyên nhân

+ Thường xảy ra trên bệnh nhân đái tháo đường có suy thận khi mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút được điều trị bằng thuốc uống nhóm biguanid liều cao, kéo dài, hoặc

+ Bệnh nhân đái tháo đường có:

- Thiếu oxy tổ chức (suy tim, suy thở, thiếu máu, shock, chảy máu...)
- Do uống biguanid liều quá cao làm tăng phân huỷ glucogen thành acid lactic (bình thường nồng độ lactat huyết thanh 5,7 - 22 mg/dl hay 0,63 - 1,44 mmol/lít).
- Do thiếu isulin làm hoạt tính pyruvat dehydrogenase giảm, do đó acid pyruvic không chuyển thành acetyl coenzym A, gây tích luỹ acid pyruvic và acid pyruvic chuyển thành acid lactic.

2. Chẩn đoán

Thường xẩy ra nhanh trong một vài giờ

+ Buồn nôn, ngủ gà, thở kiểu Kussmault, hôn mê

+ Giảm thân nhiệt, giảm huyết áp, trụy mạch

+ Cử động bất thường, đái ít, vô niệu

+ Triệu chứng âm tính: không có mùi xeton, glucose máu và niệu không cao lắm, không tăng xeton máu và không có xeton niệu, thẩm thấu máu tăng ít.

+ Bicarbonat máu giảm, pH máu giảm, acid lactic máu và tỉ lệ lactat/pyruvat tăng (Acid lactic máu bình thường 0,63 - 1,44 mmol/lít), khi trên 2 mmol/lít là tăng, khi lớn hơn hoặc bằng 7 mmol/lít là tình trạng hôn mê nặng không hồi phục.

3. Điều trị
3.1. Chống toan hoá

+ Truyền NaHCO3 dung dịch 2,5% 1 - 2 lít tốc độ 336 ml/giờ, tổng liều tính theo công thức:

HCO3- = (27 - HCO3bn) . 0,2 . BW
Hoặc HCO3 = BE . 0,2 . BW

Trong đó: HCO3: lượng bicarbonate cần truyền (mmol/l); HCO3bn: nồng độ bicarbonat máu bệnh nhân; 27 là nồng độ bicabonat máu mong muốn nâng lên (mmol/lít), 0,2 là lượng dịch ngoại bào chiếm 20% trọng lượng cơ thể, BW (body weight) trọng lượng cơ thể của bệnh nhân tính bằng kg. BE: lượng kiềm dư (đo bằng máy).

- Nếu dùng ống NaHCO3 8,4%, mỗi ống 50 ml chứa 44,6 mmol kiềm (1ml có 1mmol kiềm)

- Nếu dung dịch NaHCO3 4,5%, mỗi lít chứa 500 mmol kiềm (1ml có 0,5mmol kiềm)

- Nếu dung dịch NaHCO3 1,4%, mỗi lít chứa 167mmol kiềm (1ml có 0,15mmol kiềm)

+ Xanh methylen dung dịch 1%, truyền tĩnh mạch 50 - 100 ml (2,5 mg/kg cân nặng) có tác dụng chuyển acid lactic thành acid pyruvic.

3.2. Thở oxy

Nâng phân áp oxy máu mao mạch lên trên 90% để chống thiếu oxy tế bào.

3.3. Isulin

Dùng 6- 8 đv pha với dung dịch glucose 5% truyền nhỏ giọt tĩnh mạch.

3.4. Công tác điều dưỡng

+ Chăm sóc bệnh nhân hôn mê: khai thông đường thở (chống ùn tắc đờm dãi, chống tụt lưỡi), chống loét. Chế độ dinh dưỡng, khi cần thiết phải nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày theo chế độ ăn của người đái tháo đường. Hồi sức tim mạch, điều chỉnh huyết áp.

+ Cho kháng sinh đề phòng bội nhiễm.

Nguồn: Hà Hoàng Kiệm. Thực hành cấp cứu và điều trị bệnh nội khoa. NXB YH. 2006, 2008, 2013. Trang 189-190. 

 


CHIA SẺ BÀI VIẾT

Bài cùng chủ đề

Bệnh thận - Tiết niệu

    Bệnh tim mạch

      Bệnh cơ-xương-khớp

        Bệnh nội tiết-chuyển hóa

          Bệnh tiêu hóa

            Bệnh phổi - phế quản

              Bệnh Thần kinh - Tâm thần

                Bệnh truyền nhiễm

                  Bệnh nhi khoa

                    Cận lâm sàng

                      Bệnh khác

                        Thuốc

                          Vật lý trị liệu

                            Phục hồi chức năng

                              Tư vấn và Chia sẻ thông tin

                                Sách đã xuất bản của Hà Hoàng Kiệm

                                  Bài báo khoa học

                                    SÁCH CỦA TÔI