Chùm thơ Nghịch đảo - Lục chuyển hồi văn
1. Đi thuyền (Hàn Mặc Tử - Lục chuyển hồi văn)
Bài thơ gốc:
Bèo trôi nước giợn sóng mênh mông
Cỏ mọc bờ xa bóng liễu trông
Chèo vững thiếp qua vời khổ hải
Chí bền chàng đến vận trung không
Theo lần nguyệt xế mây mờ mịt
Hoạ đáp thông reo trống não nồng
Neo thả biết đâu nơi định trước
Bèo trôi nước giợn sóng mênh mông
Đọc ngược:
Mông mênh sóng giợn nước trôi bèo
Trước định nơi đâu biết thả neo
Nồng não trống reo thông đáp họa
Mịt mờ mây xế nguyệt lần theo
Không trung vận đến chàng bền chí
Hải khổ vời qua thiếp vững chèo
Trông liễu bóng xa bờ cỏ mọc
Mông mênh sóng giợn nước trôi bèo
2. Cửa sổ đêm khuya (Hàn Mặc Tử – Lục Chuyển Hồi Văn)
Bài thơ gốc:
Hoa cười nguyệt rọi cửa lồng gương
Lạ cảnh buồn thêm nỗi vấn vương
Tha thướt liễu in hồ gợn sóng
Hững hờ mai thoảng gió đưa hương
Xa người nhớ cảnh tình lai láng
Vắng bạn ngâm thơ rượu bẽ bàng
Qua lại yến ngàn dâu ủ lá
Hoà đàn sẵn có dế bên tường.
Đọc ngược:
Tường bên dế có sẵn đàn hòa
Lá ủ dâu ngàn yến lại qua
Bàng bẽ rượu thơ ngâm bạn vắng
Láng lai tình cảnh nhớ người xa
Hương đưa gió thoảng mai hờ hững
Sóng gợn hồ in liễu thướt tha
Vương vấn nỗi thêm buồn cảnh lạ
Gương lồng cửa rọi nguyệt cười hoa
3. Vô Đề (Vua Tự Đức – Lục Chuyển Hồi Văn)
Bài thơ gốc:
Gương tà nguyệt xế đã ngoài song
Héo hắt sao trông quá sức trông
Thương bấy thiết tha lòng héo liễu
Nhớ thêm vàng vọ má phai hồng
Vương sầu xiết tưởng chi ngôi bắc
Ðoạn thảm xui buồn vã chạnh đông
Chàng hỡi biết chăng ai bực bội
Loan hàng viết thảo tả tình chung
Đọc ngược:
Chung tình tả thảo viết hàng loan
Bội bực ai chẳng biết hỡi chàng
Đông chạnh vã buồn xui thảm đoạn
Bắc ngôi chi tưởng xiết sầu vương
Hồng phai má vọ vàng thêm nhớ
Liễu héo lòng tha thiết bấy thương
Trông sức quá trông sao héo hắt
Song ngoài đã xế nguyệt tà gương
4. Đền Ngọc Sơn (Khuyết Danh – Lục chuyển hồi văn)
Bài thơ gốc:
Linh uy tiếng nổi thật là đây:
Nước chắn, hoa rào, một khoá mây.
Xanh biếc nước soi, hồ lộn bóng,
Tím bầm rêu mọc, đá tròn xoay.
Canh tàn lúc đánh chuông ầm tiếng,
Khách vắng khi đưa xạ ngát bay.
Thành thị tiếng vang đồn cảnh thắng,
Rành rành nọ bút với nghiên này.
Đọc ngược:
Này nghiên với bút nọ rành rành:
Thắng cảnh đồn vang tiếng thị thành.
Bay ngát xạ đưa khi vắng khách;
Tiếng ầm chuông đánh lúc tàn canh.
Xoay tròn đá mọc rêu bầm tím;
Bóng lộn hồ soi nước biếc xanh.
Mây khoá một rào hoa chắn nước,
Đây là thật nổi tiếng uy linh.
5. Vô đề (Khuyết danh – Lục chuyển hồi văn)
Bài thơ gốc:
Ta mến cảnh xuân ánh sáng ngời
Thú vui thơ ɾượu chén đầγ vơi
Hoa cài giậu trúc cành xanh biếc
Lá quγện hương xuân sắc thắm tươi
Qua lại khách chờ sông lặng sóng
Ngược xuôi thuγền đợi bến đông người
Xa ngân tiếng hát đàn trầm bổng
Tha thướt bóng ai mắt mỉm cười.
(1) Đọc ngược từ dưới lên:
Cười mỉm mắt ai bóng thướt tha
Bổng trầm đàn hát tiếng ngân xa
Người đông bến đợi thuγền xuôi ngược
Sóng lặng sông chờ khách lại qua
Tươi thắm sắc xuân hương quγện lá
Biếc xanh cành trúc giậu cài hoa
Vơi đầγ chén ɾượu thơ vui thú
Ngời sáng ánh xuân cảnh mến ta.
(2) Bỏ 2 chữ đầu mỗi câu trong bài gốc:
(Sẽ có một bài ngũ ngôn bát cú, luật bằng vần bằng) :
Cảnh xuân ánh sáng ngời
Thơ ɾượu chén đầγ vơi
Giậu trúc cành xanh biếc
Hương xuân sắc thắm tươi
Khách chờ sông lặng sóng
Thuγền đợi bến đông người
Tiếng hát đàn trầm bổng
Bóng ai mắt mỉm cười.
(3) Bỏ 2 chữ cuối mỗi câu trong bài gốc, đọc ngược từ dưới lên, ta sẽ được bài (ngũ ngôn bát cú, luật bằng vần bằng):
Mắt ai bóng thướt tha
Đàn hát tiếng ngân xa
Bến đợi thuγền xuôi ngược
Sông chờ khách lại qua
Sắc xuân hương quγện lá
Cành trúc giậu cài hoa
Chén ɾượu thơ vui thú
Ánh xuân cảnh mến ta.
(4) Bỏ 3 chữ cuối mỗi câu trong bài gốc:
Ta mến cảnh xuân
Thú vui thơ ɾượu
Hoa cài giậu trúc
Lá quγện hương xuân
Qua lại khách chờ
Ngược xuôi thuγền đợi
Xa ngân tiếng hát
Tha thướt bóng ai.
(5) Bỏ 3 chữ đầu mỗi câu trong bài gốc, ta đọc ngược từ dưới lên:
Cười mỉm mắt ai
Bổng trầm đàn hát
Người đông bến đợi
Sóng lặng sông chờ
Tươi thắm sắc xuân
Biếc xanh cành trúc
Vơi đầγ chén ɾượu
Ngời sáng ánh xuân.
(6) Bỏ 4 chữ đầu mỗi câu trong bài gốc:
Ánh sáng ngời
Chén đầγ vơi
Cành xanh biếc
Sắc thắm tươi
Sông lặng sóng
Bến đông người
Đàn trầm bổng
Mắt mỉm cười.
(7) Bỏ 4 chữ cuối mỗi câu trong bài gốc, ngược từ dưới lên
Bóng thướt tha
Tiếng ngân xa
Thuγền xuôi ngược
Khách lại qua
Hương quγện lá
Giậu cài hoa
Thơ vui thú
Cảnh mến ta ./.
Giới thiệu đôi nét về Thể thơ thuận nghịch
Thơ thuận nghịch độc, thơ xuôi ngược hay còn gọi là thơ lục chuyển hồi văn, đây là thể thơ độc đáo có nhiều cách đọc. Đó là cách gọi chung cho những thể thơ thuận nghịch độc, tuy nhiên, thơ lục chuyển hồi văn có thể đọc theo 6 cách khác nhau, thơ thuận ngược chỉ đọc được 2 kiểu đơn thuần là xuôi và ngược, còn thơ thuận nghịch độc nói chung thì có rất nhiều cách đọc.
– Cách đọc thơ thuận nghịch độc:
- Ðọc xuôi
- Ðọc ngược
- Bỏ 2 từ đầu đọc xuôi
- Bỏ 2 từ đầu đọc ngược
- Bỏ 2 từ sau đọc xuôi
- Bỏ 2 từ sau đọc ngược
- Bỏ 3 từ đầu đọc xuôi
- Bỏ 3 từ đầu đọc ngược
- Bỏ 4 từ đầu đọc xuôi
- Bỏ 4 từ đầu đọc ngược
- Bỏ 3 từ đầu, lấy từ 5 đảo làm 4 – đọc xuôi
- Bỏ 3 từ cuối, lấy từ 3 đảo làm 4 – đọc ngược
- Ghép chéo câu thơ đọc xuôi
- Ghép chéo câu thơ đọc ngược
- Có thể đọc theo nhiều kiểu khác nữa.
– Cách đọc thơ lục chuyển hồi văn:
- Ðọc xuôi
- Ðọc ngược
- Bỏ 2 chữ đầu đọc xuôi
- Bỏ 2 chữ đầu đọc ngược
- Bỏ 2 chữ sau đọc xuôi
- Bỏ 2 chữ sau đọc ngược
– Cách đọc thơ thuận ngược: Đọc xuôi & đọc ngược.