Hội chứng Alport

Cập nhật: 25/04/2020 Lượt xem: 4739

HỘI CHỨNG ALPORT

1. Đại cương

1.1. Định nghĩa

Là hội chứng di truyền, đặc trưng lâm sàng là hồng cầu niệu tiến triển và điếc tiếp nhận, xảy ra ở những đời kế tiếp nhau của gia đình. Có 2 kiểu di truyền: liên kết giới tính nhiễm sắc thể - X, và di truyền gen thân trội.

Hội chứng được Arthur Cecil Alport mô tả 1927, đầu thế kỷ 20 được nghiên cứu phả hệ chi tiết, tần số bệnh gặp khoảng 1/50.000, đôi khi là 1/10.000 trẻ em.

1.2. Mô bệnh học

- Thận:

+ Kính hiển vi quang học: ở trẻ em mô thận bình thường, lớn tuổi hơn bệnh biểu hiện rõ ràng hơn, thấy tổn thương thận ổ - đoạn, xơ hóa mô kẽ ổ và teo ống thận tiến triển. Màng nền cầu thận dày.

+ Kính hiển vi điện tử: Màng nền cầu thận dày không đều, có thể dày gấp 4 - 5 lần bình thường. Có chỗ màng nền mỏng, đặc, vặn vẹo, nứt nẻ (dấu hiệu đặc trưng).

 

Hình 1. Màng nền cầu thận dưới kính hiển vi điện tử của hội chứng Alport. BM: màng nền chỗ dày, chỗ mỏng (mũi tên). 

+ Nhuộm miễn dịch huỳnh quang: Không thấy lắng đọng phức hợp miễn dịch.

- Cơ quan ngoài thận:

+ Thính giác: teo vân thính, không bào ở dây chằng ốc tai, thoái hóa tế bào tiếp nhận ở ống ốc tai, thoái hóa màng nền ở ống ốc tai.

+ Mắt: biến đổi màng trước thủy tinh thể làm thủy tinh thể hình nón.

1.3. Kiểu di truyền

- Liên kết X: chiếm 80% bệnh nhân, đột biến gen ở nhánh dài nhiễm sắc thể X

+ Thể trẻ em suy thận giai đoạn cuối ở tuổi thanh thiếu niên.

+ Thể người lớn suy thận giai đoạn cuối muộn.

+ Không có cha truyền cho con trai, tất cả con gái của cha mang gen bị ảnh hưởng, nhưng chỉ con gái mang X trội mới biểu hiện bệnh.

- Gen thân trội: chiếm 15-20%, cha thường truyền cho con. Nếu cha bị bệnh truyền cho con trai thì gợi ý di truyền theo gen thân trội.

Đột biến trong hội chứng Alport xảy ra ở 3 gen: COL4A3, COL4A4 và COL4A5. Ba gen này đều là những gen cung cấp thông tin để sản xuất ra collagen type IV đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc màng nền các tiểu cầu thận. Đột biến 3 gen này sẽ dẫn đến những bất thường ở collagen type IV trong màng nền tiểu cầu  thận khiến việc lọc máu của thận bất thường dễ dẫn đến suy thận.

Collagen type IV cũng là một thành phần quan trọng của Corti, một cấu trúc thuộc tai trong, giúp chuyển đổi sóng âm thanh thành các xung thần kinh cho não. Sự biến đổi collagen type IV có thể dẫn đến giảm chức năng của tai hay mất thính lực.

Collagen type IV đồng thời đóng vai trò trong mắt giúp duy trì hình dạng thủy tinh thể và các tế bào của võng mạc, do đó bệnh nhân mắc hội chứng Alport cũng có thể xuất hiện triệu chứng liên quan đến võng mạch và dạng hình nón của thủy tinh thể

2. Lâm sàng

Bệnh nhân nam giới nhiều hơn nữ giới. Bệnh có đầy đủ triệu chứng của viêm cầu thận mạn tính, bệnh nhân thường suy thận giai đoạn cuối trước 30 tuổi. Rối loạn thính giác bắt đầu khoảng 10 tuổi, diễn biến chậm nhưng hầu hết bệnh nhân nam giới bị mất thích giác hoàn toàn, còn ở nữ giới tỷ lệ bị điếc thấp hơn nhiều. Ngoài ra, nhiều bệnh nhân (nhưng không phải tất cả) có kèm thêm triệu chứng bệnh về mắt. Đây là bệnh di truyền liên kết giới tính, nhưng con cái người bệnh lại ít bị ảnh hưởng nghiêm trọng và hầu hết sống một cuộc sống bình thường.

2.1. Bệnh thận

Có thể gặp ở mọi tuổi (nhũ nhi, thiếu nhi, người lớn).

- Hồng cầu niệu vi thể, 50 - 60% đái máu đại thể.

- Đái máu đại thể có thể tái diễn (khi nhiễm khuẩn hô hấp), không xảy ra sau tuổi 15

- Trẻ em thường không có protein niệu, protein niệu tăng dần theo tuổi. Gặp 40% bệnh nhân, nam có thể có hội chứng thận hư, thường nhẹ và sau 10 tuổi.

- Bệnh thận thấy ở trẻ em, tiến triển khi thành người lớn, tiến tới suy thận không đồng nhất. Tất cả nam bị bệnh đều dẫn tới suy thận, nữ hiếm suy thận giai đoạn cuối trước 10 tuổi, thường sau 30 tuổi.

2.2. Giảm thính lực

- Khiếm thính tiếp nhận với âm sắc cao cả 2 tai.

- Một số chỉ phát hiện khi đo thính lực, ghi đồ thị thính lực, một số sau ghép thận thấy thính lực tốt lên.

2.3. Mắt

- Giảm thị lực do thể thủy tinh hình nón gặp 15 - 40% bênh nhân. Thường kèm với giảm thính lực nhưng tỉ lệ thấp hơn.

- Vết đốm vàng nhạt hình tròn ở đáy võng mạc (rối loạn tế bào biểu mô sắc tố).

2.4. Các bất thường khác (chỉ gặp ở một số bệnh nhân)

- Tăng prolin máu và amino acid niệu.

- Vảy nến.

- Kháng thể kháng tuyến giáp ở huyết thanh.

- Giảm IgA huyết thanh.

- Hội chứng giảm tiểu cầu với tiểu cầu khổng lồ.

- U cơ trơn lan tỏa (thường ở thực quản).

3. Điều trị

Không có điều trị đặc hiệu, khi suy thận giai đoạn cuối thì lọc máu hoặc ghép thận.

 


CHIA SẺ BÀI VIẾT

Bài cùng chủ đề

Bệnh thận - Tiết niệu

    Bệnh tim mạch

      Bệnh cơ-xương-khớp

        Bệnh nội tiết-chuyển hóa

          Bệnh tiêu hóa

            Bệnh phổi - phế quản

              Bệnh Thần kinh - Tâm thần

                Bệnh truyền nhiễm

                  Bệnh nhi khoa

                    Cận lâm sàng

                      Bệnh khác

                        Thuốc

                          Vật lý trị liệu

                            Phục hồi chức năng

                              Tư vấn và Chia sẻ thông tin

                                Sách đã xuất bản của Hà Hoàng Kiệm

                                  Bài báo khoa học

                                    SÁCH CỦA TÔI