Hiện tượng Raynaud

Cập nhật: 14/12/2016 Lượt xem: 5584

Hiện tượng Reynaud (Reynaud’s phenomemenol - RP)

1. Khái niệm về Hiện tượng Raynaud

Hiện tượng Raynaud là kết quả của sự thay đổi màu sắc da ở các vùng đặc biệt như ngón tay hay ngón chân sau khi tiếp xúc với sự thay đổi nhiệt độ (lạnh hay nóng) hoặc những sự kiện về cảm xúc do sự co thắt các mạch máu.

Sự thay đổi màu da xảy ra do sự co thắt bất thường của mạch máu gây ra sự giảm nguồn cung cấp máu cho một số mô. Ban đầu, các ngón tay ngón chân bị chuyển thành màu trắng do sự giảm cung cấp máu. Sau đó các ngón chuyển thành màu xanh vì sự thiếu oxy kéo dài. Cuối cùng, các mạch máu dãn ra lại, gây ra một số vùng có hiện tượng “nhuộm màu đỏ máu”, điều này làm các ngón trở nên đỏ. Trình tự này tạo ra 3 pha thay đổi màu:

  

            Trắng                =>                   Xanh                         =>                    Đỏ

Sau đó da trở về bình thường. Hiện tượng Reynaud thường xảy ra nhất lúc tiếp xúc với nhiệt độ lạnh, đây là đặc trưng của hiện tượng Raynaud.

Hiện tượng Raynaud thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới. Hiện tượng Reynaud đơn thuần xảy ra trên một người bình thường được gọi là bệnh Raynaud. Khi nó đi kèm với các bệnh khác, được gọi là hiện tượng Reynaud.

2. Nguyên nhân gây ra hiện tượng Raynaud

Các nguyên nhân nguyên phát và thứ phát của Reynaud chưa được biết. Cả sự bất thường của thần kinh điều khiển đường kính mạch máu và sự nhạy cảm của thần kinh mạch máu khi tiếp xúc với lạnh được nghi ngờ là yếu tố góp phần gây ra hiện tượng này. Sự thay đổi màu sắc đặc trưng của các ngón có liên quan đến sư co hẹp mạch máu, tiếp theo là sự dãn nở đột ngột, như đã mô tả trên.

Các động mạch nhỏ của các ngón có thể có một lớp cơ rất mỏng lót bên trong chúng, khi chúng co thắt có thể dẫn đến sự thu hẹp bất thường của thành mạch.  

3. Triệu chứng và dấu hiệu hiện tượng Raynaud

Các triệu chứng của Reynaud phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng về số lần và thời gian co thắt của mạch máu.

 3.1. Triệu chứng

- Lạnh ngón tay hoặc ngón chân.
- Trình tự thay đổi màu sắc trên da của phản ứng với lạnh hoặc căng thẳng thần kinh, lúc đầu trắng bệch do co thắt các mạch máu, rồi chuyển dần sang màu tím do thiếu máu, rồi đỏ do dãn mạch, cuối cùng da trở về bình thường.
- Tê, cảm giác gai hoặc đau nhức khi nóng lên hoặc giảm căng thẳng.

Hầu hết các bệnh nhân bị bệnh nhẹ chỉ nhận thấy sự thay đổi màu da khi tiếp xúc với lạnh. Họ cũng có thể ngứa ran và tê nhẹ ở các ngón, điều này biến mất khi màu sắc trở lại bình thường.

Khi sự co thắt mạch máu trở nên nhiều hơn, các dây thần kinh cảm giác bị kích thích bởi tình trạng thiếu oxy cung cấp cho các mô có thể gây đau các ngón liên quan. Hiếm khi, sự nghèo cung cấp oxy cho các mô có thể gây ra lở loét các đầu ngón, lở loét có thể gây nhiễm trùng. Tiếp tục với tình trạng thiếu oxy thì hoại tử sẽ xảy ra.

Những vùng khác của cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi Reynaud gồm mũi, tai,  lưỡi và núm vú. Những vùng này hiếm khi phát triển thành lở loét nhưng chúng lại cảm giác tê và đau đớn.

Bệnh nhân với hội chứng Reynaud thứ phát có thể liên quan đến các bệnh cơ bản của họ. Hiện tượng Reynaud là triệu chứng ban đầu của 70%  bệnh nhân xơ cứng bì, da và bệnh khớp.

 Bệnh thấp khớp thường xuyên liên quan đến hiện tượng Reynaud bao gồm lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, hội chứng Sjogren. 

3.2. Các yếu tố nguy cơ của Raynaud

3.2.1. Reynaud nguyên phát

- Giới tính: Raynaud ảnh hưởng chủ yếu đến phụ nữ nhiều hơn nam giới.

- Tuổi: Mặc dù bất cứ ai cũng có thể phát triển các điều kiện bị bệnh, nhưng chủ yếu Raynaud thường bắt đầu từ giữa tuổi 15 và 30.

- Nơi sống: Rối loạn này cũng phổ biến hơn ở những người sống ở những nơi có khí hậu lạnh.

- Tiền sử gia đình: Có tiền sử gia đình sẽ làm gia tăng nguy cơ xảy ra Raynaud. Khoảng một phần ba số người với Raynaud nguyên phát có liên quan tương đối với cha mẹ, anh chị em.

3.2.2. Raynaud thứ phát

- Liên quan đến một số bệnh: như xơ cứng bì và lupus.

- Nghề nghiệp: Những người trong các ngành nghề gây ra tổn thương lặp đi lặp lại, chẳng hạn như những công nhân mà họ làm những công cụ rung động, cũng dễ gây hiện tượng Raynaud thứ phát.

- Một số chất:  thuốc lá, các loại thuốc có ảnh hưởng đến các mạch máu và tiếp xúc với hóa chất như clorua vinyl có liên quan với sự tăng nguy cơ của Raynaud.

3.3. Biến chứng

Nếu Raynaud nghiêm trọng (tuy hiếm gặp) máu lưu thông đến các ngón tay hoặc ngón chân có thể giảm thường xuyên, gây ra dị tật các ngón tay hay ngón chân.

Nếu một động mạch đến khu vực bị ảnh hưởng bị tắc nghẽn hoàn toàn, vết loét (loét da) hoặc mô chết (hoại tử) có thể phát triển. Loét và hoại tử có thể khó điều trị.

4. Các xét nghiệm và chẩn đoán

Để chẩn đoán bệnh Raynaud, có thể chỉ định các xét nghiệm để loại trừ vấn đề y tế khác có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tương tự, chẳng hạn như dây thần kinh bị chèn ép.

- Thử nghiệm lạnh kích thích. Thử nghiệm này bằng cách đặt tay trong nước lạnh hoặc tiếp xúc không khí lạnh để kích hoạt Raynaud.

- Thử nghiệm để phân loại Raynaud:

Để phân biệt giữa Raynaud tiên hay thứ phát, có thể thực hiện một thử nghiệm soi mao mạch móng tay. Quan sát da ở chân móng tay dưới kính hiển vi. Mao mạch gần các móng tay mở rộng hoặc biến dạng có thể chỉ ra một bệnh tiềm ẩn. Tuy nhiên, một số bệnh nhân, thử nghiệm này có thể không phát hiện được.

Nếu nghi ngờ một bệnh nào đó, chẳng hạn như bệnh tự miễn hay bệnh mô liên kết là nguyên nhân cơ bản của Raynaud, có thể cần làm xét nghiệm máu, chẳng hạn như xét nghiệm kháng thể kháng nhân. Kết quả xét nghiệm dương tính nói lên có sự hiện diện của các kháng thể này thường gặp ở những người có bệnh mô liên kết hay rối loạn tự miễn khác.

Tốc độ lắng hồng cầu. Hồng cầu lắng nhanh hơn so với tỷ lệ bình thường có thể báo hiệu một bệnh tự miễn hoặc viêm. Các bệnh tự miễn thường liên quan với Raynaud thứ phát.

Không có xét nghiệm máu duy nhất để chẩn đoán bệnh Raynaud. Có thể cần các xét nghiệm khác để chẩn đoán loại trừ các bệnh của động mạch, giúp xác định một bệnh có thể liên quan với Raynaud.

5. Điều trị

5.1. Mục tiêu

- Phòng ngừa: Các biện pháp tự chăm sóc thông thường tỏ ra có hiệu quả trong đối phó với các triệu chứng nhẹ của Raynaud, làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của Reynaud.

- Ngăn ngừa tổn thương mô.

- Điều trị bất kỳ bệnh hay điều kiện cơ bản.

5.2. Thuốc

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra các triệu chứng, thuốc có thể có hiệu quả điều trị Raynaud. Dùng các thuốc làm dãn mạch máu và tăng lưu thông máu, có thể sử dụng các thuốc:

- Chẹn kênh canxi. Các thuốc này làm dãn các mạch máu nhỏ ở bàn tay và bàn chân. Làm giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của Raynaud ở hầu hết mọi người. Các thuốc này cũng có thể giúp chữa lành vết loét da ở các ngón tay hay ngón chân. Ví dụ như nifedipine (Adalat CC, Afeditab CR, Procardia), amlodipin (Norvasc) và felodipin (Plendil). Lưu ý thuốc gây hạ huyết áp.

- Alpha blockers. Một số người được sử dụng thuốc chẹn alpha, kháng lại tác dụng của norepinephrine, một hormone gây co thắt mạch máu. Ví dụ như prazosin (Minipress) và doxazosin (Cardura). Thuốc cũng gây hạ huyết áp.

- Thuốc dãn mạch: có thể sử dụng thuốc dãn mạch trực tiếp như kem nitroglycerin để giúp chữa lành vết loét da, cũng có thể dùng thuốc dãn mạch để điều trị các triệu chứng khác, làm giảm các triệu chứng của bệnh Raynaud. Các thuốc này bao gồm các loại thuốc điều trị tăng huyết áp như losartan, điều trị các rối loạn chức năng cương cứng sildenafil (Viagra), thuốc chống trầm cảm fluoxetin (Prozac), và thuốc prostaglandin.

Có một số loại thuốc có tác dụng tốt nhưng một số loại thuốc có tác dụng phụ có thể cần ngưng uống thuốc. Thuốc cũng có thể mất hiệu quả theo thời gian.

Một số loại thuốc có thể làm nặng thêm Raynaud do dẫn đến tăng co thắt mạch máu, nên tránh dùng như:

- Thuốc cảm lạnh. Ví dụ các loại thuốc có chứa pseudoephedrin (Actifed, Chlor-Trimeton, Sudafed).

- Beta blockers. Loại thuốc này, được sử dụng để điều trị tăng huyết áp và bệnh tim mạch, bao gồm metoprolol (Lopressor, Toprol), nadolol (Corgard) và propranolol (Inderal, Innopran XL).

- Thuốc tránh thai. Nếu sử dụng thuốc tránh thai, có thể chuyển sang một phương pháp ngừa thai khác bởi vì các thuốc này ảnh hưởng đến lưu thông máu và có thể làm cho dễ bị bệnh Raynaud.

5.3. Các phương pháp điều trị can thiệp

Trường hợp Raynaud nghiêm trọng, có thể lựa chọn điều trị can thiệp:

- Phẫu thuật thần kinh. Dây thần kinh giao cảm ở chân tay kiểm soát việc co và dãn các mạch máu trong da. Trong trường hợp Raynaud nghiêm trọng có thể cắt các dây thần kinh gây phản ứng quá mức. Phẫu thuật có thể làm giảm tần suất và thời gian của Raynaud, nhưng không phải trường hợp nào cũng thành công.

- Tiêm hóa chất. Có thể gây tê để ngăn chặn các dây thần kinh giao cảm ở tay hoặc chân bị ảnh hưởng. Có thể cần phải thực hiện thủ thuật lặp đi lặp lại nếu các triệu chứng trở lại hoặc kéo dài.

- Cắt cụt. Đôi khi cần phải loại bỏ các mô bị hoại tử do thiếu cung cấp máu. Có thể cắt cụt một ngón tay hoặc ngón chân bị ảnh hưởng bởi Raynaud, nơi mà việc cung cấp máu đã hoàn toàn không còn và các mô đã hoại tử. Nhưng điều này là rất hiếm.

5.4. Thay đổi sống

Thay đổi lối sống có thể làm giảm số đợt Raynaud và giúp cho tổng thể tốt hơn:

- Không hút thuốc. Hút thuốc gây ra co thắt mạch máu làm giảm nhiệt độ da, có thể dẫn đến một đợt bệnh. Hít khói thuốc lá cũng có thể làm nặng thêm Raynaud.

- Tập thể dục. Nên tập thể dục thường xuyên, đặc biệt nếu có Raynaud tiên phát. Tập thể dục có thể làm tăng lưu thông máu, lợi ích cho Raynaud nằm trong lợi ích chung cho sức khỏe.

- Kiểm soát căng thẳng. Bởi vì stress có thể gây đợt bệnh, biết cách nhận ra và tránh những tình huống căng thẳng có thể giúp kiểm soát số lượng đợt bệnh.

- Tránh chất caffeine. Caffeine làm mạch máu co thắt và có thể làm tăng các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Raynaud.

- Chăm sóc đôi tay và đôi chân. Nếu có Raynaud, bảo vệ bàn chân bàn tay không bị chấn thương, không bị lạnh. Không đi chân đất. Chăm sóc móng để tránh bị thương ngón chân và ngón tay. Ngoài ra, tránh mang bất cứ thứ gì nén lên các mạch máu ở bàn tay hoặc bàn chân, chẳng hạn như dây đeo cổ tay chặt, nhẫn hoặc giày dép.

- Tránh nơi làm việc thuận lợi cho Reynaud xuất hiện. Tránh các công cụ rung tay có thể làm giảm tần suất các cuộc tấn công.

- Khi đợt Raynaud xuất hiện, việc đầu tiên và quan trọng nhất là sưởi ấm bàn tay hoặc bàn chân hoặc bất kỳ khu vực da khác bị ảnh hưởng. Các bước sau đây có thể giúp làm ấm nhẹ nhàng các ngón tay và ngón chân:

+ Di chuyển đến khu vực ấm hơn.

+ Đặt tay dưới nách.

+ Sưởi ấm ngón tay và ngón chân.

+ Xoa cánh tay.

+ Ngâm nước ấm nhưng không nóng các ngón tay và ngón chân.

+ Massage tay và bàn chân.

+ Nếu một tình huống căng thẳng gây đợt Raynaud, cố gắng thoát ra khỏi tình trạng căng thẳng và thư dãn. Làm ấm tay hoặc chân bằng cách ngâm trong nước ấm  để giúp giảm bớt các cuộc tấn công.

+ Niacin. Niacin, còn được gọi là vitamin B3, làm dãn mạch máu, tăng lưu lượng máu đến da. Bổ xung niacin có thể có ích trong điều trị Raynaud, mặc dù bổ sung niacin có thể có tác dụng phụ.

- Dự phòng

Mặc ấm khi ra ngoài trời. Vào mùa đông, đội mũ, khăn, tất và khởi động, mang găng tay hoặc bao tay trước khi đi ra ngoài. Đội mũ rất quan trọng bởi vì bị mất một lượng lớn nhiệt cơ thể qua đầu. Mang tấm che tai và mạng nếu đầu mũi và dái tai nhạy cảm với lạnh. Khởi động nóng xe một vài phút trước khi lái xe trong thời tiết lạnh.

Đề phòng khi ở trong nhà. Khi dùng thực phẩm trong tủ lạnh hoặc tủ đá, mang găng tay để làm. Một số người mang găng tay và tất ngủ trong mùa đông thấy có ích. Bởi vì điều hòa nhiệt độ có thể gây ra đợt Raynaud, để điều hòa không khí tới một nhiệt độ ấm hơn có thể giúp ngăn ngừa các cuộc tấn công của Raynaud.

Xem xét việc chuyển đến một địa điểm có khí hậu ôn hòa hơn. Di chuyển đến nơi khí hậu ấm hơn có thể có ích với những người Raynaud nặng. Tuy nhiên, Raynaud có thể xảy ra ngay cả trong vùng khí hậu ấm áp hơn khi giảm nhiệt độ.

Tài liệu tham khảo:

http://www.medicinenet.com/raynauds_phenomenon/article.htm

http://www.mayoclinic.com/health/raynauds-disease/DS00433/DSECTION=risk-factors

http://www.google.com.vn/search?q=raynaud’s+syndrome+symptoms&hl=vi&rls=com.microsoft:en-us&rlz=1I7PRFB_enVN475&prmd=imvns&source=lnms&tbm=isch&ei=LVx3T8aaI9GTiAe1sujrBA

 

 


CHIA SẺ BÀI VIẾT

Bài cùng chủ đề

Bệnh thận - Tiết niệu

    Bệnh tim mạch

      Bệnh cơ-xương-khớp

        Bệnh nội tiết-chuyển hóa

          Bệnh tiêu hóa

            Bệnh phổi - phế quản

              Bệnh Thần kinh - Tâm thần

                Bệnh truyền nhiễm

                  Bệnh nhi khoa

                    Cận lâm sàng

                      Bệnh khác

                        Thuốc

                          Vật lý trị liệu

                            Phục hồi chức năng

                              Tư vấn và Chia sẻ thông tin

                                Sách đã xuất bản của Hà Hoàng Kiệm

                                  Bài báo khoa học

                                    SÁCH CỦA TÔI