Nang màng nhện

Cập nhật: 09/03/2021 Lượt xem: 10048

Ca bệnh

PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm, BV103, HVQY.

Bệnh nhân Hoàng Hải Q sinh 1993, xã bắc Sơn, H. Đô Lương, T. Nghệ An đến phòng khám GS bệnh viện Đa khoa Cửa Đông gặp chúng tôi ngày 9.3.2021 với triệu chứng:

Đau đầu từ hai thái dương lan xuyên ra vùng gáy, đau xuất hiện đã 3 ngày, đau cả ngày và đêm, uống thuốc Panadol không đỡ.

- Trước đó cháu có uống rượu không?

- Có ạ, trước ngày đau cháu có uống rượu.

- Cháu bị đau lần đầu hay trước đây đã đau rồi?

- Trước đây cháu cũng thường bị đau sau khi uống rượu, khi thay đổi thời tiết.

- Khi đau đầu cháu có buồn nôn, nôn hay chóng mặt không?

- Không ạ.

Khám: thị lực và thính lực bình thường, hội chứng màng não âm tính, không có hội chứng thần kinh khu trú, không có hội chứng bệnh lý bó tháp. Dưới đây là phim chụp MRI sọ não của bệnh nhân:

Hình 1. MRI sọ não của bệnh nhân Hoàng Hải Q sinh 1993.

Chẩn đoán của chúng tôi là bệnh nhân bị bệnh nang màng nhện vùng trán trái kích thước 25 x 27 x 38mm và nang màng nhện vùng hố sau kích thước 23 x 24 x 50mm. Lý do: Tổn thương cả hai vị trí có cấu trúc nang, dịch trong nang đồng tín hiệu với dịch não tủy, thông với khoang dưới nhện, thành nang có vỏ, không có hiệu ứng khối (đè đẩy) hay co kéo, Không có tổn thương thần kinh khu trú chứng tỏ các cuộn não được bảo tồn. Với các đặc điểm trên cho phép chẩn đoán đây là nang màng nhện và phân biệt được với các dạng nang khác trong não như nang rỗng não, nang nứt não, nang thần kinh đệm. Để rõ hơn mời các bạn đọc bài dưới đây:

Nang màng nhện

1. Đại cương

1.1. Khái niệm

Nang màng nhện là một tổn thương dạng nang, trong chứa nước. Nang có thể thấy ở não hoặc tủy sống, trong nang chứa dịch não tủy, có hoặc có rất ít thông thương với khoang dưới nhện.

       

Hình 2. Nang màng nhện trên MRI của một số bệnh nhân khác nhau

1.2. Nguyên nhân

- Nang thường có nguồn gốc bẩm sinh do quá trình phân tách màng nhện khi còn là bào thai, thường là dạng tổn thương lành tính.

- Có 1-5% xuất hiện sau chấn thương hoặc nhiễm trùng.

1.3. Vị trí

- Ở sọ: chỉ chiếm khoảng 1% các khối choán chỗ trong sọ, tỉ lệ nam/nữ = 4/1, đa số nang nằm ở bên trái.

+ Hơn 50% nang màng nhện khu trú ở hố sọ giữa.

+ 11% gặp ở góc cầu - tiểu não.

+ 9% gặp ở vùng trên yên, hố sau và ngay cả ống sống.

- Một số gặp ở tủy sống

1.4. Cấu trúc nang

Thành nang có 2 lớp màng là màng trong và màng ngoài, màng này được tạo thành từ các lá của tế bào màng nhện, một số nhỏ khác từ lớp tế bào màng ống nội tủy, tế bào thần kinh đệm khác…

Dịch trong nang là dịch não tủy.

1.5. Chẩn đoán phân biệt với một số nang khác trong não

Nang màng nhện không gây ra khuyết não, các hồi não xung quanh bình thường, trong khi nang rỗng não, nang nứt não và nang thần kinh đệm gây ra khuyết não.

- Nang màng nhện (Arachnoid cyst) có màng bao quanh; thông với khoang màng nhện (+); thông với não thất (-). 

- Nang rỗng não (Porencephalic) ) chất trắng bao quanh; thông với khoang màng nhện (±); không thông với não thất (±). 

- Nang nứt não (Schizencephaly) chất xám bao quanh; thông với khoang màng nhện (±); thông với não thất (±). 

- Nang thần kinh đệm (Neuroglial cyst) mô não bao quanh; thông với khoang màng nhện (-); thông với não thất (-). 

Bảng 1. Phân biệt nang màng nhện với một số nang khác trong não

Nang màng nhện

(Arachnoid cyst)

Nang rỗng não

(Porencephalic)

Nứt não

(Schizencephaly)

Nang TK đệm

(Neuroglial cyst)

Bẩm sinh/

Mắc phải

Bẩm sinh/

Mắc phải

Bẩm sinh

Bẩm sinh

Thường gặp nhất

Ít gặp hơn

Ít gặp

Hiếm gặp

Thông với khoang dưới nhện (+)

Thông với khoang dưới nhện (±)

Thông với khoang dưới nhện (±)

Thông với khoang dưới nhện (-)

Thông với não thất (-)

Thông với não thất (±)

Thông với não thất (±)

Thông với não thất (-)

Có màng bao

Chất trắng bao

Chất xám bao

Mô não bao

Không khuyết não, các hồi não xung quanh bình thường

 

Khuyết não

 

Khuyết não

 

Khuyết não

KT lớn gây chèn ép, có thể mổ, chọc hút, dẫn lưu xuống khoang màng bụng

 

Thường phối hợp với các dị tật khác, có hai loại (mở và đóng)

 

 

2. Triệu chứng

2.1. Lâm sàng

Triệu chứng của nang màng nhện phụ thuộc và vị trí, kích thước của nang và thường có các biểu hiện lâm sàng sau:

- Tăng áp lực nội sọ: đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, …

- Nang có thể tăng kích thước gây ra các triệu chứng chèn ép dây thần kinh sọ, não, hoặc tủy sống.

- Động kinh.

- Tiến triển lâm sàng đột ngột xấu đi:

+ Do chảy máu vào trong nang hay khoang dưới màng cứng: Nang màng nhện ở hố sọ giữa thường hay bị chảy máu do rách những tĩnh mạch cầu nối.

+ Do vỡ nang màng nhện.

- Nếu nang ở gần khu vực hố giữa của não: Hôn mê, co giật, rối loạn thị giác và thính giác, chậm phát triển, thay đổi hành vi, không có khả năng kiểm soát vận động chủ động (thất điều), mất thăng bằng, suy giảm nhận thức.

2.2. Cận lâm sàng

- CT scaner sọ não.

- Cộng hưởng từ (MRI) sọ não.

3. Điều trị
3.1. Không cần điều trị

Nang màng nhện không có triệu chứng hoặc biến chứng thì có thể không cần điều trị, nhưng cần định kỳ theo dõi tiến triển của chúng để can thiệp khi cần thiết. Không có thuốc điều trị để làm teo nang đi.

3.2. Phẫu thuật

Phẫu thuật được chỉ định với các nang có triệu chứng và nằm sát vùng vỏ. Tùy theo vị trí và kích thước của nang mà có thể phẫu thuật cắt bỏ nang hoặc chỉ mở nang để dẫn lưu dịch nang ra dịch não tủy bằng phẫu thuật nội soi.


CHIA SẺ BÀI VIẾT

Bài cùng chủ đề

Bệnh thận - Tiết niệu

    Bệnh tim mạch

      Bệnh cơ-xương-khớp

        Bệnh nội tiết-chuyển hóa

          Bệnh tiêu hóa

            Bệnh phổi - phế quản

              Bệnh Thần kinh - Tâm thần

                Bệnh truyền nhiễm

                  Bệnh nhi khoa

                    Cận lâm sàng

                      Bệnh khác

                        Thuốc

                          Vật lý trị liệu

                            Phục hồi chức năng

                              Tư vấn và Chia sẻ thông tin

                                Sách đã xuất bản của Hà Hoàng Kiệm

                                  Bài báo khoa học

                                    SÁCH CỦA TÔI